13
Điểm
Câu Hỏi
0
Trả Lời
85
-
Sữa dưỡng thể là gì?
Sữa dưỡng thể hay còn được gọi là Body Lotion nó là một sản phẩm chuyên dùng để chăm sóc da toàn thân. Nghe cái tên Lotion chắc hẳn bạn cũng đã hình dung ra kết cấu của nó rồi. Sữa dưỡng thể hay Body Lotion được cấu tạo bởi 2 thành phần chính là nước và tinh dầu, chúng có dạng lỏng.
Sữa dưỡng thể có độ nhớt và độ bết dính thấp hơn so với các dạng kem và cao hơn so với dạng gel. Chúng có khả năng thẩm thấu nhanh, không gây bết dính trên da.
Tác dụng của sữa dưỡng thể là gì?
Cấp nước cho da khô
Những người làm việc ở nơi có khí hậu khắc nghiệt thường thoa sữa dưỡng thể một cách thường xuyên, thậm chí hàng ngày. Da bị nứt nẻ hoặc khô do gió, lạnh hoặc nóng có thể khó điều trị bằng mỹ phẩm thông thường. Một số người có làn da nhạy cảm, da của họ có thể trở nên khô và dễ bị kích ứng, thậm chí đôi khi do nhiệt độ trong nhà.
Sữa dưỡng thể là một lựa chọn phù hợp để giải quyết vấn đề này vì nó cung cấp độ ẩm cho da rất tốt.
Xử lý các vùng thô ráp trên da
Ngay cả khi loại da của bạn là da dầu hay da thường, bạn vẫn có thể có những vùng thô ráp trên cơ thể, như quanh khuỷu tay hoặc đầu gối. Những vùng thô ráp này có thể được hưởng lợi từ việc thoa sữa dưỡng thể sau khi tắm hoặc trước khi đi ngủ. Với việc sử dụng thường xuyên, Body Lotion có thể xoa dịu làn da thô ráp, làm cho vùng da thô ráp mịn và mượt như các phần còn lại của cơ thể.
Làm nhẵn vết chai
Nếu bạn đang có những vết chai ở gót chân hay thậm chí là ở tay thì việc cung cấp độ ẩm và những chất dinh dưỡng là rất cần thiết. Và dĩ nhiên, sữa dưỡng thể có thể giúp bạn làm được việc này.
Giúp thư giãn
Ngay cả khi da của bạn đang không gặp vấn đề gì thì việc sử dụng một loại sữa dưỡng thể có mùi hương yêu thích của bạn để massage toàn cơ thể vẫn sẽ đem lại nhiều tác dụng to lớn. Và tác dụng mà mình muốn nói đến ở đây chính là cảm giác cơ thể được thư giãn, được nghỉ ngơi và được tận hưởng sau những ngày làm việc vất vả.
Làm sáng làn da
Hiện tại trên thị trường đã có rất nhiều sản phẩm sữa dưỡng thể có chứa các thành phần có thể làm trắng da của bạn. Nếu nhu cầu của bạn là nâng tông màu của da, hãy tìm kiếm những sản phẩm như vậy. Chúng có thể giúp bạn phần nào đó!
Cách sử dụng sữa dưỡng thể
Chọn đúng loại sữa dưỡng thể
Mỗi người sẽ có một loại da khác nhau và sẽ gặp phải vấn đề về da khác nhau. Thậm chí sở thích về mùi hương và thói quen sử dụng cũng khác nhau. Chính vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất để xem sản phẩm mà bạn lựa chọn được sinh ra dành cho loại da nào, vấn đề da nào.
Bôi đúng cách
Sữa dưỡng thể sẽ phát huy hiệu quả tốt nhất khi bạn sử dụng nó vào thời điểm da bạn còn ẩm. Tức là dùng sau khi bạn tắm vài phút.
Bắt đầu với một lượng nhỏ cỡ quả nho, xoa sản phẩm giữa hai lòng bàn tay để làm ấm và sau đó dùng cả hai tay để xoa bóp để sản phẩm thẩm thấu vào da. Di chuyển từ cổ xuống hoặc từ chân lên để đảm bảo bạn không bỏ sót bất kỳ điểm nào.
Trường hợp bạn gặp bất kỳ phản ứng nào khi sử dụng hãy dừng lại và hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa da liễu.
- 3033 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
Lotion là một khái niệm biểu thị kết cấu của sản phẩm chăm sóc da. Nó thường được dùng để phân biệt với các dạng kết cấu khác như cream.
Lotion có tỷ lệ nước cao hơn. Hay nói một cách đơn giản, bản chất nó là những giọt dầu được trộn trong nước.
Những sản phẩm có kết cấu Lotion có xu hướng nhẹ, không nhờn và dễ hấp thụ vào da hơn. Chúng rất tốt cho da thường đến da hơi khô.
Lotion thường được bán trong chai và có dạng lỏng. Nguyên tắc cơ bản là sử dụng những sản phẩm có dạng Lotion vào ban ngày và trong những tháng mùa hè nóng nực, khi bạn muốn sản phẩm thấm nhanh và không để lại nhờn trên da.
Thành phần
Hàm lượng nước càng cao thì vi khuẩn càng dễ hình thành. Để chống lại điều này, các chất bảo quản (như paraben, rượu benzyl hoặc axit salicylic) được sử dụng và chúng thường nằm trong khoảng từ 0,01% đến 5%. Mùi thơm sau đó thường được thêm vào để che đi mùi hương của các thành phần này. Đây là lý do tại sao chúng ta thường sử dụng Lotion cho cơ thể và các sản phẩm nặng hơn cho khuôn mặt (vì da mặt nhạy cảm hơn). Những chất bổ sung này không nhất thiết sẽ gây hại cho da, chỉ cần bạn áp dụng và xem phản ứng da của bạn ra sao. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ loại cảm giác bỏng rát nào hay dừng sử dụng và xem xét lại sản phẩm.
Tác dụng
Lotion thấm nhanh vào da để bạn có thể chăm sóc làn da mất nước của mình và bắt đầu ngày mới hiệu quả hơn. Các loại da thường đến da hỗn hợp (da cân bằng với một số vùng da bị khô hoặc nhờn) được hưởng lợi nhiều nhất từ dạng gel hoặc lotion vì những công thức này bổ sung dưỡng chất nhẹ nhàng và đồng thời cung cấp một chút dầu để bảo vệ hàng rào độ ẩm của da.
Nếu bạn có làn da dầu hoặc mụn trứng cá? Hãy chọn thứ gì đó có hàm lượng chất nhũ hóa và dầu thấp. Nếu bạn phải đi ra ngoài trong một ngày nắng nóng? Kết cấu dạng nước sẽ phù hợp nhất vì nó không làm tắc nghẽn lỗ chân lông và giúp lớp trang điểm của bạn không bị bay khi gặp nhiệt.
- 2093 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
Day Cream hay kem dưỡng da ban ngày là một loại mỹ phẩm được thiết kế để bảo vệ da khỏi các tác động của tia UV, tác nhân ô nhiễm của môi trường.
Kem dưỡng da ban ngày cũng có xu hướng nhẹ hơn về độ đặc và kết cấu khi so với kem dưỡng da ban đêm. Điều này là do hầu hết chúng được thiết kế để dùng bên dưới mỹ phẩm, vì vậy chúng cần có một công thức nhẹ, dễ hấp thụ và không gây nhờn.
Và day cream cũng thường được trang bị chỉ số SPF.
Kem dưỡng da ban ngày, đúng như tên gọi của nó sẽ được sử dụng vào ban ngày trước khi bạn ra nắng hoặc đi làm.
Tác dụng của Day Cream là gì?
Chức năng chính của kem dưỡng da ban ngày là hydrat hóa. Sản phẩm này sẽ giữ nước trong da và giúp da bạn mềm mại và mịn màng hơn. Sử dụng kem dưỡng da ban ngày sẽ cung cấp nước và nuôi dưỡng làn da của bạn để ngăn chặn cảm giác căng và khó chịu. Điều này sẽ cung cấp một lá chắn bảo vệ chống lại sự xâm hại từ bên ngoài, kem dưỡng da ban ngày bảo vệ làn da của bạn khỏi các cuộc tấn công vào lớp hydrolipid của nó.
Ngoài tác dụng dưỡng ẩm và bảo vệ, day cream sẽ làm giảm và thường xuyên bảo vệ da khỏi các nếp nhăn. Một số loại kem hoạt động theo nhu cầu cụ thể và chứa các thành phần tích cực giúp bù đắp nhược điểm trên da: chất chống oxy hóa, chất chống lão hóa, chất chống ô nhiễm, chất chống tia UV,… Đó là lý do tại sao bạn nên chọn đúng loại kem phù hợp với làn da của mình.
- Chúng nhẹ trên da khiến chúng không gây ra nhờn khi thoa.
- Chúng dễ hấp thụ và dễ dàng thâm nhập vào bã nhờn trên da.
- Kem dưỡng da ban ngày nhẹ, không gây bít lỗ chân lông và giúp da thở suốt cả ngày.
- Chúng chứa lượng SPF tối thiểu nằm trong khoảng từ 15 trở lên và có thể có khả năng chống nắng phổ rộng.
- Có chứa các thành phần giúp da ẩm cả ngày.
- Nó chứa một lượng lớn các hợp chất chống lão hóa.
- Nó bảo vệ da khỏi các gốc tự do.
- Giữ cho làn da săn chắc.
Cách lựa chọn kem dưỡng da ban ngày
Da dầu
Bã nhờn dư thừa, lỗ chân lông giãn nở, da bóng nhẫy… là những điều thường gặp của loại da này. Không giống như những gì người ta nghĩ, da dầu cần được cấp ẩm hàng ngày. Nếu bạn có làn da dầu, hãy chọn các loại kem dưỡng ẩm có kết cấu nhẹ với các thành phần hoạt tính để cân bằng lại lượng bã nhờn của bạn.
Da hỗn hợp
Nếu bạn có làn da hỗn hợp, lựa chọn kem dưỡng da ban ngày của bạn sẽ cần nghiêng về việc dưỡng ẩm và làm mềm da để ngăn ngừa vẻ ngoài bóng nhẫy.
Da nhạy cảm
Cảm giác căng hoặc thậm chí ngứa hay dễ ửng đỏ là điểm nổi bật của da nhạy cảm. Lớp biểu bì mỏng manh của da nhạy cảm không đủ khả năng bảo vệ da khỏi các tác động bên ngoài. Nếu bạn có làn da nhạy cảm, điều cần thiết là bạn phải chọn một loại kem dưỡng ẩm giúp giữ nước trong da và bảo vệ da bằng cách hình thành hàng rào bảo vệ.
Da khô
Nếu bạn có làn da khô, hãy lựa chọn day cream có khả năng cấp nước và nuôi dưỡng với các hoạt chất kích thích sản xuất bã nhờn.
Cách sử dụng Day Cream hiệu quả
Việc sử dụng đúng cách sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn. Dưới đây là những lưu ý khi dùng kem dưỡng da ban ngày cho bạn:
- Dùng ngón tay để thoa kem dưỡng da ban ngày.
- Sử dụng kem cả vùng quanh cổ.
- Luôn sử dụng kem theo hướng vuốt lên trên để tránh các đường kem không đồng đều.
- Sử dụng một loại kem ban ngày chất lượng tốt.
- Tìm kiếm thành phần phù hợp với loại da và tình trạng da của bạn để có kết quả tốt nhất.
- Nếu bạn đang sử dụng kem dưỡng Complexion Care (CC) hoặc Beauty Balms (BB), hãy đảm bảo rằng bạn thoa đều kem theo một hướng duy nhất bằng ngón áp út để có kết quả tốt.
- Kem dưỡng da ban ngày có đủ loại từ kem dưỡng ẩm đến lớp nền trang điểm nhẹ cho mọi loại da như da khô, da dầu, nhạy cảm hay da hỗn hợp.
- 6439 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
Kem mắt là một sản phẩm được thiết kế để sử dụng riêng cho vùng da quanh mắt. Nó giúp chăm sóc vùng da quanh mắt, cấp độ ẩm và cung cấp cho da nhiều dưỡng chất để giúp làm cho vùng da quanh mắt sáng lên, giảm nếp nhăn, vết chân chim.
Khi bạn già đi, da của bạn mất dầu và tuyến mồ hôi, làm cho nó khô hơn. Nó làm mất chất béo – thành phần giúp làn da của bạn luôn căng mọng và mịn màng. Và nó làm mất collagen và elastin – thành phần giữ cho làn da của bạn dẻo dai. Tất cả điều này dẫn đến việc hình thành nếp nhăn và vết chân chim.
Khi vùng da quanh mắt mỏng đi, các mạch máu xanh sẫm bên dưới trở nên rõ ràng hơn. Đó là lý do tại sao quầng thâm càng đậm hơn khi bạn già đi.
Kem mắt được các nhà sản xuất hứa hẹn sẽ giúp bạn lấy lại vẻ đẹp của làn da thời thanh xuân. Nhưng hiện vẫn có nhiều ý kiến trái chiều về tính hiệu quả của kem mắt.
Có những loại kem mắt nào? Nên chọn lựa ra sao?
Nếu dựa theo kết cấu bạn có thể sẽ gặp 02 dạng phổ biến là kem hoặc Gel. Tuy nhiên nếu dựa theo thành phần chúng ta sẽ có những cách lựa chọn như sau:
Chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa bảo vệ làn da của bạn khỏi tổn thương ở cấp độ tế bào. Chúng chống lại các tác động của quá trình lão hóa. Chúng có thể làm sáng da của bạn và ngăn ngừa tác hại của môi trường đặc biệt là đối với vùng da quanh mắt của bạn.
Nếu bạn ưu tiên chống lão hóa hay tìm kiếm các thành phần như vitamin C, vitamin E và axit ferulic.
Axit hyaluronic hoặc ceramides
Những chất này làm ẩm da của bạn bằng cách giữ nước, giúp làm đầy các vùng da có nếp nhăn.
Retinol
Dạng vitamin A này kích thích sản xuất collagen để làm giảm và ngăn ngừa nếp nhăn.
Peptide
Đối với các trường hợp sụp mí, quầng mắt dưới mắt, hãy tìm kiếm kem mắt có chứa peptide. Các thành phần chống lão hóa này giúp tăng sinh collagen và elastin để làm săn chắc vùng da chảy xệ.
Niacinamide hoặc axit kojic
Những thành phần này có thể giúp làm sáng quầng thâm mắt. Chúng làm sáng làn da của bạn bằng cách làm chậm các tế bào sản xuất sắc tố. Tuy nhiên, nếu quầng thâm dưới mắt của bạn là do bạn thức quá khuya, hãy quên kem dưỡng mắt và ngủ đủ giấc.
Để có kết quả tốt nhất, hãy sử dụng kem mắt một cách nhất quán và lâu dài. Thông thường, phải mất ba đến bốn tháng để bắt đầu thấy tác dụng của bất kỳ chế độ chăm sóc da nào.
Làm thế nào để giảm lão hóa vùng quanh mắt mà không cần kem mắt?
Dù bạn ở độ tuổi nào, bạn cũng có thể giảm quá trình lão hóa trên mắt mà không cần kem dưỡng mắt.
- Sử dụng kem chống nắng. Sử dụng cùng một loại kem mà bạn sử dụng cho phần còn lại của khuôn mặt. Hoặc tìm một loại kem chống nắng được thiết kế cho vùng mắt của bạn chọn loại có SPF 30 hoặc cao hơn. Dù bằng cách nào, bảo vệ mắt khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời sẽ giúp ngăn ngừa nếp nhăn. Kính râm cũng có thể giúp ích.
- Ngủ đủ giấc. Nhiều năm bỏ qua giấc ngủ đủ có thể thể hiện trong mắt bạn hoặc ít nhất là vùng da xung quanh mắt. Cố gắng hết sức để ngủ từ sáu đến tám giờ mỗi đêm.
- Tránh hút thuốc. Ngoài việc gây hại cho tim và phổi của bạn, hút thuốc còn phá hủy collagen và sợi đàn hồi trong da của bạn. Theo thời gian, da của bạn bị co lại.
- Hít thở không khí trong lành. Các chất ô nhiễm môi trường, như bồ hóng và khói thải, có thể làm hỏng da của bạn. Hãy đi dạo trong công viên và không gian xanh khi bạn có thể.
- Nuôi dưỡng làn da của bạn từ bên trong. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng với chất béo lành mạnh từ dầu ô liu, quả bơ và các loại hạt. Trái cây và rau quả có thể cung cấp thêm chất chống oxy hóa bảo vệ da. Uống nhiều nước sẽ giúp giữ nước cho da.
- 1920 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
SPF là viết tắt của cụm từ tiếng anh: “Sun Protection Factor” hiểu đơn giản là Hệ số bảo vệ da hay chỉ số đo lường khả năng bảo vệ da của kem chống nắng khỏi tia UVB. UVB là loại tia bức xạ có thể gây cháy nắng, tổn thương da hay thậm chí là ung thư da.
SPF không đo lường mức độ bảo vệ da của kem chống nắng khỏi tia UVA. Mặc dù tia UVA cũng là một tác nhân gây ra những vấn đề về sạm da và lão hóa sớm.
Các bác sĩ da liễu khuyên bạn nên sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF là 15 hoặc 30. Chỉ số SPF cao hơn không cung cấp sự bảo vệ nhiều hơn.
SPF 30 là gì? SPF 50 là gì? Hiểu đúng về những con số này
Nếu da của bạn thường bị bỏng sau 10 phút dưới ánh nắng mặt trời, thì việc thoa kem chống nắng có SPF 15 sẽ cho phép bạn ở dưới nắng mà không bị bỏng trong khoảng 150 phút (tức nhân lên gấp 15 lần). Đây là ước tính sơ bộ, con số cụ thể phụ thuộc vào loại da, cường độ ánh nắng và lượng kem chống nắng được sử dụng. SPF chỉ là một thước đo bảo vệ khỏi lượng tiếp xúc với tia UVB và nó không nhằm giúp bạn xác định thời gian bạn có thể tiếp xúc với ánh nắng.
Các chuyên gia khuyên bạn nên sử dụng kem chống nắng có SPF tối thiểu là 15, thoa lượng thích hợp (2mg / cm 2 da, hoặc khoảng một ounce để che phủ toàn thân) và thoa lại sau mỗi 2 giờ.
Hầu hết mọi người đều thoa kem chống nắng và chỉ sử dụng đến ½ lượng cần thiết. Sử dụng một nửa lượng kem chống nắng cần thiết chỉ cung cấp căn bậc hai của chỉ số SPF. Vì vậy, một nửa lần thoa kem chống nắng SPF 30 chỉ cung cấp chỉ số SPF hiệu quả là 5,5.
Tuy nhiên mức độ bảo vệ của chỉ số SPF chỉ là tương đối chứ không phải 100%.
- SPF 15 ngăn chặn 93% tia UVB
- SPF 30 ngăn chặn 97% tia UVB
- SPF 50 ngăn chặn 98% tia UVB
Nếu bạn để ý kem chống nắng SPF 30 chỉ giúp bạn bảo vệ da nhiều hơn 4% so với kem chống nắng SPF 15.
Hoặc, một cách khác để hiểu là:
- SPF 15 (bảo vệ 93%) cho phép 7 trong số 100 photon đi qua
- SPF 30 (bảo vệ 97%) cho phép 3 trong số 100 photon xuyên qua
Nhìn qua bạn sẽ thấy SPF 30 sẽ chặn một nửa bức xạ mà SPF 15 sẽ truyền qua da của bạn.
Nhìn qua bạn sẽ thấy hầu hết các bác sĩ da liễu khuyên bạn nên sử dụng kem chống nắng SPF 15 hoặc SPF 30.
Tại sao không sử dụng SPF có chỉ số cực cao? Kem chống nắng có SPF thực sự cao, chẳng hạn như SPF 75 hoặc SPF 100, không mang lại khả năng bảo vệ cao hơn đáng kể so với SPF 30 và khiến mọi người hiểu nhầm rằng chúng có nhiều khả năng bảo vệ hơn. Ngoài ra, để có khả năng bảo vệ quang phổ rộng, khả năng bảo vệ khỏi tia UVA ít nhất phải bằng 1/3 khả năng bảo vệ khỏi tia UVB. Kem chống nắng có chỉ số SPF cao thường cung cấp khả năng bảo vệ khỏi tia UVB lớn hơn nhiều so với tia UVA, do đó việc đem lại khả năng bảo vệ toàn diện không cao.
- 2129 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Thông tin chung
Định nghĩa
Peel da hay còn gọi là Chemical Peel (lột da bằng hóa chất) là phương pháp áp dụng một dung dịch hóa học lên bề mặt da để loại bỏ các lớp trên cùng của da. Làn da mới mọc lên sẽ trắng hơn, sáng hơn, ít tỳ vết hơn.
Peel da thường được sử dụng để điều trị nếp nhăn, đổi màu da và sẹo – thường là trên mặt. Tất nhiên có thể dùng phương pháp này ở nhiều khu vực da khác trên cơ thể như tay, chân. Peel da có thể được thực hiện một mình hoặc kết hợp với các quy trình thẩm mỹ khác.
Làm ở đâu? Ai là người tiến hành?
Peel da phải được thực hiện bởi bác sĩ hoặc các chuyên gia được đào tạo về chăm sóc da. Đây là một thủ thuật có nhiều rủi ro và phải được tiến hành tại phòng thủ thuật đảm bảo vệ sinh.
Có đau không?
Tùy thuộc vào cách thức thực hiện mà bác sĩ sẽ cân nhắc cho bạn dùng giảm đau hoặc an thần trong quá trình làm. Peel da nhẹ thường không cần dùng giảm đau. Nếu bạn peel da bằng hóa chất vừa hoặc sâu bạn có thể sẽ cần phải gây tê cục bộ hoặc dùng an thần.
Thời gian
Nếu bạn peel da nhẹ thì không cần thời gian phục hồi, trường hợp peel da vừa hoặc sâu bạn sẽ cần khoảng 2-3 tuần để phục hồi.
Chi phí
Chi phí bạn phải chi trả tùy thuộc vào hình thức mà bạn thực hiện cụ thể nhưng rất ít khi peel da có giá dưới 10 triệu đồng.
Khi nào sử dụng peel da?
Có khá nhiều lý do khiến các chị em lựa chọn Peel da nhưng phổ biến nhất là những lý do sau:
- Nếp nhăn
- Ánh nắng mặt trời
- Sẹo mụn
- Tăng sắc tố
- Vết sẹo
- Nám da
- Màu da không đồng đều
Có những loại Peel da nào?
Có 3 loại Peel da, bao gồm:
Peel da bề mặt hay peel da nhẹ
Sử dụng axit nhẹ như axit alpha-hydroxy để tẩy tế bào chết một cách nhẹ nhàng. Nó chỉ thâm nhập vào lớp ngoài cùng của da hay lớp biểu bì. Nó có thể được sử dụng để điều trị các nếp nhăn nhỏ, mụn trứng cá, da không đều màu và khô. Bạn có thể peel da nhẹ thường xuyên từ hai đến năm tuần một lần – tùy thuộc vào kết quả mong muốn của bạn
Peel da trung bình
Sử dụng axit trichloroacetic hoặc glycolic để đạt đến lớp giữa và lớp ngoài của da. Điều này hiệu quả hơn trong việc loại bỏ các tế bào da bị hư hỏng. Nó sẽ giúp loại bỏ các tế bào da bị tổn thương ở lớp biểu bì và từ các phần của phần trên của lớp da giữa (hạ bì). Peel da vừa có thể điều trị nếp nhăn, sẹo mụn và làn da không đều màu. Bạn có thể lặp lại cách này sau ba đến chín tháng để duy trì kết quả.
Peels sâu
Giúp thâm nhập hoàn toàn vào lớp giữa của da để loại bỏ các tế bào da bị tổn thương. Loại này thường sử dụng phenol hoặc axit tricholoracetic.
Peel da sâu loại bỏ các tế bào da khỏi lớp biểu bì và từ các phần của lớp giữa đến lớp dưới của lớp hạ bì. Bác sĩ có thể đề nghị lột da bằng hóa chất sâu nếu bạn có nếp nhăn sâu hơn, sẹo hoặc tăng trưởng tiền ung thư. Bạn chỉ có thể peel da sâu một lần.
Cách thực hiện ra sao?
Peel da nhẹ
Với peel da nhẹ một miếng bông gòn, gạc hoặc bàn chải sẽ được sử dụng để thoa dung dịch hóa học như axit salicylic lên vùng da được điều trị. Da sẽ bắt đầu trắng lên và bạn có thể có cảm giác châm chích nhẹ. Sau khi hoàn tất, dung dịch hóa học sẽ được loại bỏ hoặc một dung dịch trung hòa.
Peel da trung bình
Trong quá trình này, bác sĩ sẽ sử dụng một miếng gạc, miếng bọt biển đặc biệt hoặc một dụng cụ có đầu bông để thoa dung dịch hóa chất lên mặt của bạn. Sản phẩm này có thể chứa axit glycolic hoặc axit trichloroacetic.
Da sẽ bắt đầu trắng hơn và bác sĩ sẽ chườm mát cho da. Bạn có thể cảm thấy châm chích hoặc bỏng rát trong tối đa 20 phút. Không cần dung dịch trung hòa sau khi tiến hành xong.
Peel da sâu
Trong quá trình lột da sâu bằng hóa chất, bạn sẽ được dùng thuốc an thần. Bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ có đầu bông để thoa phenol lên da của bạn. Điều này sẽ làm cho da của bạn trở nên trắng hoặc xám. Quy trình sẽ được thực hiện trong 15 phút để hạn chế da tiếp xúc với axit quá lâu.
Có thể gặp rủi ro gì không?
Các tác dụng phụ thường gặp là tạm thời và sẽ tự khỏi sau một thời gian. Những tác dụng phụ này bao gồm mẩn đỏ, khô, châm chích hoặc bỏng rát và sưng nhẹ.
Tuy nhiên, peel da có thể có nhiều rủi ro nghiêm trọng hơn và các tác dụng phụ nguy hiểm có thể tồn tại vĩnh viễn. Chúng bao gồm các tác dụng phụ sau:
- Làm tối hoặc sáng màu da. Chúng có thể phổ biến hơn ở những người có làn da sẫm màu.
- Sẹo. Điều này có thể là vĩnh viễn.
- Nhiễm trùng. Những người bị herpes simplex có thể bị bùng phát sau khi điều trị. Rất hiếm khi peel da có thể gây nhiễm trùng nấm hoặc vi khuẩn.
- Tổn thương tim, gan hoặc thận. Phenol được sử dụng trong peel da sâu thực sự có thể làm hỏng cơ tim, thận và gan và gây ra nhịp tim không đều.
- 1765 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Serum là gì?
Serum hay huyết thanh là một sản phẩm chăm sóc da được thiết kế để cung cấp nồng độ cao của một chất hoặc một nhóm các chất hữu ích với việc chăm sóc da nhằm giải quyết một vấn đề da nào đó, chẳng hạn như lão hóa, mụn, nếp nhăn, vết nám…
Serum là một sản phẩm chăm sóc da bạn có thể thoa lên da sau khi rửa mặt và trước khi thực hiện bước dùng kem dưỡng ẩm với mục đích đưa các thành phần có hoạt tính mạnh mẽ vào da. Huyết thanh đặc biệt phù hợp với nhiệm vụ này vì nó được tạo thành từ các phân tử nhỏ hơn để có thể xâm nhập sâu vào da và cung cấp hoạt chất với nồng độ rất cao. Điều này làm cho chúng trở thành một công cụ tuyệt vời để nhắm mục tiêu vào các vấn đề của da. Và vấn đề mà serum nhắm đến nhiều nhất chính là các nếp nhăn.
Serum có phải là một loại kem dưỡng ẩm?
Serum có thể chứa đầy các thành phần dưỡng ẩm (như axit hyaluronic, ceramides) để giúp da giữ độ ẩm. Nhưng, điều đó không làm cho chúng trở thành kem dưỡng ẩm theo nghĩa truyền thống. Kem dưỡng da mặt tạo ra một rào cản trên da để giữ ẩm và giữ những thành phần tốt trong da. Còn serum sẽ thấm sâu vào da để giúp da giữ ẩm.
Nên dùng serum vào lúc nào? Trong thời gian bao lâu?
Điều này phụ thuộc vào loại da của bạn cũng như khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhưng theo mình cho dù bạn dùng loại serum nào thì bạn cũng nên sử dụng nó trong khoảng 7 tuần để cho nó có thời gian phát huy hiệu quả. Đừng bỏ nó quá sớm!
Bạn nên dùng serum sau bước làm sạch da mặt bằng sửa rửa mặt (và toner) lúc này da đã được chuẩn bị tốt và đủ thông thoáng để hấp thu các dưỡng chất từ serum. Sau đó dùng kem dưỡng ẩm để giữ tất cả chúng trong da.
Bạn nên dùng huyết thanh 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ.
Có những loại serum nào? Tác dụng của chúng ra sao?
Có thể bạn sẽ thấy có khá nhiều cách phân loại serum nhưng tại đây mình sẽ tiến hành phân loại dựa theo tác dụng.
Serum chống lão hóa
- Chứa các thành phần giúp làm chậm lại quá trình lão hóa
- Dùng cho mọi loại da, tốt nhất nên dùng cho da từ 20 tuổi trở lên
- Thành phần thường gặp: Retinol, caffeine, trà xanh, proteoglycan và axit hyaluronic (thường được dán nhãn là natri hyaluronate).
Serum chống oxy hóa
- Giúp bảo vệ làn da khỏi các gốc tự do mà bạn tiếp xúc hàng ngày. Nó cũng hỗ trợ ngăn ngừa nếp nhăn và chống lại các dấu hiệu lão hóa
- Thành phần thường gặp: Vitamin A, C và E, resveratrol, niacinamide, melatonin và axit L-Ascorbic
- Vì bất kể ai trong số chúng ta đều phải tiếp xúc với các gốc tự do gây hại nên sản phẩm này phù hợp sử dụng cho mọi loại da
Serum dưỡng ẩm
- Như tên gọi của nó, sản phẩm này thường được dùng vào ban đêm để cung cấp thêm độ ẩm cho da
- Loại da nên dùng: Những người có làn da khô là ứng cử viên lý tưởng cho một loại serum dưỡng ẩm, nhưng thật kỳ lạ, những loại da dầu (và thậm chí là da dễ bị mụn trứng cá) cũng có thể được hưởng lợi từ những loại serum này. Đối với các loại da rất nhờn, một loại serum dưỡng ẩm được ưu tiên. Những sản phẩm này được thiết kế để hydrat hóa với dư lượng chất làm mềm tối thiểu. Và dĩ nhiên cho dù bạn ở độ tuổi nào thì đều có thể nó!
- Thành phần thường gặp: Hyaluronic acid, peptide và Luminescine.
Serum chỉnh màu da
- Loại serum này được thiết kế để giải quyết vấn đề tăng sắc tố và cả các vấn đề về nếp nhăn
- Những bạn nào cần làm đều màu da, muốn làm da trắng hơn sáng hơn thì đây là lựa chọn hợp lý
- Thành phần thường gặp: Axit phytic, vitamin C, arbutin, axit kojic, axit azelaic, axit L-ascorbic và axit glycolic.
- 1714 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
Trong chăm sóc da mặt, toner được hiểu là một sản phẩm chăm sóc da được sử dụng sau bước làm sạch da mặt bằng sữa rửa mặt. Bạn có thể hiểu nó chính là nước nhưng được bổ sung thêm nhiều chất khác giúp cho da được làm sạch và thu nhỏ lỗ chân lông. Thậm chí một số loại còn có khả năng cung cấp độ ẩm cần thiết cho làn da.
Toner là một chất lỏng thẩm thấu nhanh, giúp da nhanh chóng được hydrat hóa và giúp loại bỏ một số tế bào chết trên bề mặt da.
Thật ra toner là một thuật ngữ khá rộng, nó có thể bao gồm các loại thuốc bổ cho da, chất làm se, tinh chất cho da, chất tẩy tế bào chết. Tất cả đều có thể được gọi chung dưới một cái tên toner.
Tác dụng của toner trong chăm sóc da
Toner rất hữu ích cho những bạn có làn da dầu, da dễ bị mụn trứng cá. Nó cũng phù hợp với những bạn muốn làm sạch tốt hơn sau khi trang điểm hoặc dùng lớp kem chống nắng dày.
Những tác dụng của toner với việc chăm sóc da bao gồm:
Thu nhỏ lỗ chân lông
Đây là tác dụng thường xuyên được nhắc tới nhất của sản phẩm này. Chỉ cần thoa một lượng nhỏ toner lên da mặt sẽ giúp làm sạch và thu nhỏ lỗ chân lông của bạn.
Lấy lại cân bằng độ pH cho da
Việc sử dụng các loại sữa rửa mặt có tính kiềm sẽ làm mất cân bằng độ pH của da, vì da của chúng ta có độ pH thấp (tức mang tính acid). Một sản phẩm như toner sẽ giúp lấy lại sự cân bằng pH của da một cách nhanh chóng. Có lẽ đó là lý do khiến cho sản phẩm này được sử dụng tại thời điểm sau khi dùng sữa rửa mặt.
Giúp cấp ẩm cho da
Một số loại toner được thiết kế với thành phần có các chất dưỡng ẩm hay chất giữ ẩm. Nó sẽ giúp giữ lại nước trên làn da của bạn một cách hiệu quả từ đó làm cho da ẩm, mềm mịn hơn.
Đó là các tác dụng chính của toner, ngoài ra một số sản phẩm còn được thiết kế để có thể loại bỏ da chết, ngăn ngừa lông mọc ngược.
Có những loại toner nào?
Bạn có thể bắt gặp các loại sau:
Chất dưỡng da hay nước hoa hồng
Đây là hình thức nhẹ nhất của toner. Chúng chứa nước và một chất làm ẩm như glycerine và có rất ít alcohol (thường là dưới 10%). Chất giữ ẩm giúp giữ độ ẩm ở các lớp trên của lớp biểu bì bằng cách ngăn chặn nó bay hơi.
Những loại toner này là dịu dàng nhất cho da và phù hợp nhất để sử dụng cho da khô, da mất nước, da nhạy cảm và da thường.
Thuốc bổ da
Những thứ này mạnh hơn một chút so với nước hoa hồng và chứa một lượng nhỏ rượu (lên đến 20%), nước và một thành phần giữ ẩm. Thuốc bổ da thích hợp để sử dụng cho da thường, da hỗn hợp và da dầu.
Toner acid
Đây là một dạng toner mạnh và chúng thường chứa axit alpha hydroxy và axit beta hydroxy. Toner axit được bào chế với mục đích tẩy tế bào chết trên da. Axit Glycolic, Lactic và Mandelic là những axit alpha hydroxy được sử dụng phổ biến nhất, phù hợp nhất để tẩy tế bào chết trên bề mặt da. Salicylic acid là axit beta hydroxy được sử dụng phổ biến nhất để tẩy tế bào chết ở các lớp sâu hơn của da.
Chất làm se
Đây là dạng toner mạnh nhất và chứa tỷ lệ cồn cao (20 đến 60%) nó còn chứa thành phần sát trùng, nước và thành phần giữ ẩm. Những thứ này có thể gây kích ứng và gây hại cho da vì chúng có thể loại bỏ các chất béo bảo vệ dư thừa cũng như làm biến tính protein trong da khi sử dụng do nồng độ rượu của nó rất cao.
Cách sử dụng toner thế nào?
Thời điểm sử dụng
Theo khuyến cáo hiện nay bạn nên sử dụng toner sau bước rửa mặt và trước bước dùng kem dưỡng ẩm hay các tinh chất khác.
Bạn có thể sử dụng nó vào buổi sáng hoặc buổi tối trước khi đi ngủ hoặc dùng vào cả sáng và tối. Việc bạn sử dụng toner vào ban đêm, buổi sáng hay cả hai phụ thuộc vào loại da và nhu cầu của bạn: Loại da nhờn có thể có lợi nhất khi sử dụng 2 lần một ngày, trong khi những người có da khô hoặc da nhạy cảm hơn có thể chỉ muốn áp dụng vào ban đêm.
Cách áp dụng lên da
Có các cách áp dụng sau:
- Sử dụng bông và cho toner lên đó sau đó thoa nhẹ nhàng lên da. Đây là cách phổ biến nhất
- Xịt lên mặt giống như một loại xịt khoáng
- Đắp một miếng gạc đã được tẩm toner lên mặt trong khoảng vài phút
- 1540 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa, tác dụng
Amyl Cinnamal, còn được gọi là aldehyd alpha-amyl cinnamic, là một chất lỏng màu vàng nhạt với hương thơm mùi hoa nhài. Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Amyl Cinnamal được sử dụng trong công thức của các sản phẩm tắm, các sản phẩm chăm sóc cơ thể và tay, nước hoa và dầu gội đầu.
Mặc dù Amyl Cinnamal xuất hiện tự nhiên trong một số loại thực vật, nhưng nguyên liệu có trong hầu hết các sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc cơ thể được tổng hợp nhân tạo.
Trong mỹ phẩm, các sản phẩm chăm sóc cá nhân thành phần này có vai trò như một chất tạo hương thơm.
Sử dụng nó có an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt việc sử dụng Amyl Cinnamal làm chất tạo hương vị để bổ sung trực tiếp vào thực phẩm. Sự an toàn của Amyl Cinnamal đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia về nghiên cứu vật liệu tạo mùi thơm (REXPAN). Dựa trên đánh giá này, Tiêu chuẩn Hiệp hội Nước hoa Quốc tế (IFRA) đã được thành lập cho thành phần này.
Tiêu chuẩn IFRA hạn chế sử dụng Amyl Cinnamal trong nước hoa vì đây là một chất có khả năng gây nhạy cảm với người sử dụng.
Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đã không xem xét các thành phần hương thơm riêng biệt và dành chúng cho chương trình IFRA trừ các thành phần có công dụng quan trọng khác, hơn là một mùi thơm. Trong trường hợp này, thành phần có thể được đánh giá bởi cả Hội đồng chuyên gia CIR và REXPAN.
Ủy ban chuyên gia FAO / WHO về phụ gia thực phẩm (JECFA) kết luận rằng Amyl Cinnamal không có mối lo ngại về an toàn ở mức độ hấp thụ hiện tại khi được sử dụng làm chất tạo hương vị.
Hội đồng chuyên gia của Hiệp hội các nhà sản xuất hương liệu và chiết xuất đã xem xét sự an toàn của Amyl Cinnamal và xác định rằng nó thường được công nhận là an toàn khi sử dụng làm chất tạo hương vị. Tại châu Âu, Amyl Cinnamal được đưa vào danh sách các chất “gây dị ứng”.
Chỉ thị của Mỹ phẩm Châu Âu yêu cầu các nhà sản xuất mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân chỉ ra sự hiện diện của một số chất “gây dị ứng” trong danh sách các thành phần nếu chúng có mặt trên một số mức nhất định trong sản phẩm. Sự hiện diện của Amyl Cinnamal phải được chỉ định trong danh sách các thành phần khi nồng độ của nó vượt quá: 0,001% trong sản phẩm còn lại trên da sau khi dùng và 0,01% trong các sản phẩm được rửa sạch khỏi da.
- 1801 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa
Ammonium Chloride là một loại muối vô cơ. Ở dạng nguyên chất, nó là một vật liệu tinh thể tan trong nước. Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nó được sử dụng trong công thức của các sản phẩm tắm, xà phòng và chất tẩy rửa, sản phẩm làm sạch, sản phẩm nhuộm tóc và các sản phẩm chăm sóc tóc khác bao gồm dầu gội và dầu xả.
Ammonium Chloride được điều chế thương mại bằng cách cho amoniac phản ứng với hydro clorua. Nó cũng có thể được điều chế bằng phản ứng của natri clorua và muối amoni trong dung dịch. Trong thực phẩm, Ammonium Chloride được sử dụng như một chất tăng cường bột, chất tăng cường hương vị, chất làm men và chất hỗ trợ chế biến.
Tác dụng trong mỹ phẩm của nó là gì?
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân Ammonium Chloride được sử dụng để làm tăng độ dày của phần nước hay tăng độ nhớt của sản phẩm.
Sử dụng nó làm thành phần mỹ phẩm có an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) bao gồm Ammonium Chloride trong danh sách các chất thực phẩm trực tiếp được khẳng định là Thường được công nhận là An toàn ( GRAS ). FDA cho phép Ammonium Chloride hay Ammonium Clorua được sử dụng làm thuốc lợi tiểu trong các sản phẩm thuốc không kê đơn (OTC).
Các nghiên cứu trong tổng quan đã chỉ ra rằng Ammonium Chloride gây kích ứng vừa phải cho da và mắt. Nó không phải là một chất nhạy cảm. Amoni Clorua không phải là genotoxic, cũng không phải là chất gây ung thư hoặc chất độc sinh sản hoặc phát triển.
Ammonium Chloride có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân được bán trên thị trường châu Âu theo quy định chung của Quy định về mỹ phẩm của Liên minh châu Âu.
- 2573 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa, tác dụng
Aluminum Starch Octenylsuccinate là một loại tinh bột biến tính. Tinh bột là một loại carbohydrate phức tạp được tạo ra bởi thực vật. Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Aluminium Starch Octenylsuccine được sử dụng trong công thức của các loại kem, bột, trang điểm và sản phẩm dùng để khử mùi hôi nách.
Aluminum Starch Octenylsuccinate đã được báo cáo là có tác dụng tăng cường yếu tố chống nắng của các công thức chống nắng Over-the-Counter (OTC). Ngoài việc sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nó còn được thêm vào thực phẩm dưới dạng tinh bột biến tính với chức năng làm chất làm đặc và chất kết dính.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Aluminum Starch Octenylsuccinate có chức năng như một chất hấp thụ, chất chống ăn mòn và chất làm tăng độ nhớt.
Sử dụng nó làm thành phần mỹ phẩm có an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép tinh bột biến tính, bao gồm Aluminum Starch Octenylsuccinate được thêm trực tiếp vào thực phẩm. Sự an toàn của Aluminum Starch Octenylsuccinate đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng Aluminum Starch Octenylsuccinate an toàn để sử dụng trong các công thức mỹ phẩm với điều kiện là không vượt quá giới hạn về nồng độ kim loại nặng.
Đánh giá an toàn của CIR cụ thể như sau: Các nghiên cứu bằng miệng về Aluminum Starch Octenylsuccinate đã không tìm thấy bằng chứng về tác dụng toàn thân, sinh sản hoặc phát triển. Hóa chất này không phải là chất gây kích ứng mắt hoặc chất gây kích ứng da hoặc chất nhạy cảm. Hội đồng chuyên gia CIR giới hạn nồng độ kim loại độc hại trong Aluminum Starch Octenylsuccinate được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân là bằng với nồng độ được sử dụng trong thực phẩm.
Aluminum Starch Octenylsuccinate có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân được bán trên thị trường châu Âu theo quy định chung của Quy định về mỹ phẩm của Liên minh châu Âu.
- 2943 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa, tác dụng
Aluminum Chlorohydrate and Aluminum Sesquichlorohydrate là chất rắn. Chúng được gọi chung là Aluminum Dichlorohydrate, chúng có dạng bột màu trắng đến màu vàng. Các phức Aluminum Dichlorohydrate được sử dụng trong công thức của các sản phẩm làm sạch cá nhân.
Aluminum Sesquichlorohydrate là một hợp chất vô cơ. Nhôm thường được tìm thấy trong lớp vỏ Trái đất.
Aluminum Sesquichlorohydrate và các phức hợp Aluminum Chlorohydrate là các thành phần được sử dụng cho da để giảm sản xuất mồ hôi tại nơi sử dụng, để tạo cảm giác căng hoặc ngứa ran của da và để giảm hoặc loại bỏ mùi khó chịu đồng thời bảo vệ chống lại sự hình thành của các mùi đó trên làn da.
Sử dụng nó làm thành phần mỹ phẩm có an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã xem xét sự an toàn của các phức hợp Nhôm Chlorohydrate (bao gồm cả Aluminum Sesquichlorohydrate) và đã phê duyệt việc sử dụng các thành phần này trong các sản phẩm thuốc chống mồ hôi Over-The-Counter (OTC). Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đã trì hoãn việc đánh giá các thành phần này vì sự an toàn đã được đánh giá bởi FDA. Việc hoãn xét duyệt này là hoàn toàn bình thường theo các quy định của Quy trình CIR.
Aluminum Sesquichlorohydrate thường được sử dụng trong chất khử mùi và chất chống mồ hôi là Al2Cl (OH) 5. Nó cũng được sử dụng rất phổ biến trong các vật dụng đựng thức ăn hoặc các dụng cụ chế biến thức ăn.
Phức hợp nhôm chlorohydrate có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân được bán trên thị trường châu Âu theo quy định chung của Quy chế mỹ phẩm của Liên minh châu Âu.
- 1713 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa, vai trò trong mỹ phẩm
Aleurites Moluccana Seed Oil là loại dầu được chiết xuất từ các loại hạt của cây hạt kukui, còn được gọi là cây candlenut. Aleurites Moluccana Seed Oil được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân bao gồm các sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, chế phẩm cạo râu, chăm sóc da và các sản phẩm chăm sóc tóc.
Cây candlenut được tìm thấy rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới, bao gồm các khu vực châu Á và Úc. Candlenut được nấu và ăn ở Indonesia và Malaysia. Dầu từ cây này có chứa khoảng 35-40% axit linoleic, axit linolenic 24-40%, axit oleic 10 – 35% và axit palmitic 5-8%.
Khi được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Aleurites Moluccana Seed Oil có chức năng như một chất điều hòa da.
Nó có an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) bao gồm dầu candlenut trong danh sách các chất phụ gia thực phẩm gián tiếp có thể được sử dụng an toàn trong lớp phủ nhựa và polymer trên bề mặt tiếp xúc với thực phẩm. Sự an toàn của Aleurites Moluccana Seed Oil đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR).
Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng thành phần này an toàn để sử dụng như một thành phần trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Các thành phần có nguồn gốc thực vật được sử dụng trong công thức mỹ phẩm nói chung là nhẹ nhàng và an toàn. Trước khi tiếp thị sản phẩm mỹ phẩm thành phẩm, độ an toàn của từng thành phần phải được chứng minh theo 21 CFR 740.10. Chứng minh an toàn của các thành phần mỹ phẩm có thể bao gồm các xét nghiệm về kích ứng mắt và da cũng như dị ứng, nhiễm độc quang, quang hóa và gây đột biến, tùy thuộc vào ứng dụng hoặc mục đích sử dụng mà sẽ có những kiểm nghiệm khác nhau. Có rất nhiều thông tin về sự an toàn của các thành phần thực vật và lịch sử sử dụng được thiết lập tốt. Những tài nguyên này được tư vấn để đảm bảo sự an toàn của các vật liệu này khi chúng được sử dụng trong mỹ phẩm.
Aleurites Moluccana Seed Oil được đưa vào đánh giá của Hội đồng chuyên gia CIR về các loại dầu axit béo có nguồn gốc thực vật. Dựa trên lịch sử sử dụng an toàn trong thực phẩm, thành phần của các loại dầu và dữ liệu chỉ ra rằng các thành phần này không phải là chất gây kích ứng hoặc nhạy cảm với da, Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng các loại dầu axit béo có nguồn gốc từ thực vật bao gồm Aleurites Moluccana Seed Oil là an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Aleurites Moluccana Seed Oil có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân được bán trên thị trường châu Âu theo quy định chung của Quy chế mỹ phẩm của Liên minh châu Âu.
- 1117 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Định nghĩa, tác dụng
Alanine là một Alpha amino acids. Cấu trúc của tất cả các Alpha amino acids bao gồm axit cacboxylic với nhóm amin (NH2) trên carbon liền kề. 20 acid amin phổ biến nhất được tìm thấy trong protein là: Alanine, Arginine, Asparagine, Aspartic Acid, Cysteine, Glutamic Acid, Glutamine, Glycine, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine và Valine. Các axit amin và muối đơn giản của các axit amin, như Arginine HCl, Canxi Aspartate, Canxi Glycinate, Cysteine HCl, Dipotali Aspartate, Histidine HCl, Lysine HCl, Magiê Aspartate, Magiê Glycate có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Alanine hay các Acid amin được sử dụng trong mỹ phẩm chăm sóc da với vai trò là các chất dưỡng da. Chúng cũng có thể được dùng làm chất dưỡng tóc.
Sử dụng nó làm thành phần mỹ phẩm có đảm bảo an toàn không?
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) liệt kê các axit amin là phụ gia thực phẩm được phép thêm trực tiếp vào thực phẩm. Sự an toàn của các axit amin alpha và muối đơn giản của chúng đã được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá. Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng các thành phần này an toàn khi được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Sự hiện diện bình thường của các thành phần này trong cơ thể và việc sử dụng chúng làm phụ gia thực phẩm trực tiếp đã khiến Hội đồng chuyên gia CIR chỉ tập trung đánh giá của họ vào dữ liệu kích ứng và nhạy cảm với da. Dữ liệu về da trên các sản phẩm có chứa các thành phần này chỉ ra rằng các axit amin không phải là chất gây kích ứng da hoặc chất nhạy cảm. Hội đồng chuyên gia CIR xác định rằng nồng độ của các axit amin này được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm thấp hơn mức có thể dẫn đến nguy hiểm với sức khỏe.
Dựa trên dữ liệu có sẵn, Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng các axit amin và muối đơn giản của chúng là an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Các axit amin và muối đơn giản của chúng có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân được bán trên thị trường châu Âu theo quy định chung của Quy định về mỹ phẩm của Liên minh châu Âu.
- 1649 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Vitamin K là gì?
Vitamin K đề cập đến một nhóm các vitamin tan trong chất béo có vai trò trong quá trình đông máu, chuyển hóa xương và điều chỉnh nồng độ canxi trong máu.
Cơ thể cần vitamin K để sản xuất prothrombin, một yếu tố protein đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và chuyển hóa xương. Những người sử dụng thuốc làm loãng máu, như warfarin hoặc Coumadin, không nên tiêu thụ thêm vitamin K mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Thiếu hụt là rất hiếm, nhưng, trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể làm tăng thời gian đông máu, dẫn đến xuất huyết và chảy máu quá nhiều.
Vitamin K1, hoặc phylloquinone, đến từ thực vật. Đây là loại vitamin K chính trong chế độ ăn kiêng. Một nguồn ít hơn là vitamin K2, hay menaquinone, xuất hiện trong một số thực phẩm lên men từ động vật.
Chức năng của Vitamin K là gì?
Phylloquinone, còn được gọi là vitamin K1, được tìm thấy trong thực vật. Khi mọi người ăn nó, vi khuẩn trong ruột già chuyển đổi nó thành dạng lưu trữ vitamin K2. Nó được hấp thụ ở ruột non và được lưu trữ trong các mô mỡ và gan.
Không có vitamin K, cơ thể không thể sản xuất prothrombin, một yếu tố đông máu cần thiết cho quá trình đông máu và chuyển hóa xương.
Hầu hết người Mỹ không có nguy cơ bị thiếu vitamin K. Nhưng nó rất có khả năng ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và những người có vấn đề kém hấp thu, ví dụ, do hội chứng ruột ngắn, xơ nang , bệnh celiac hoặc viêm loét đại tràng.
Trẻ sơ sinh thường được tiêm vitamin K để bảo vệ chúng khỏi chảy máu trong hộp sọ, có thể gây tử vong.
Việc bổ sung đủ lượng vitamin K được khuyến nghị tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính. Phụ nữ từ 19 tuổi trở lên nên tiêu thụ 90 microgam (mcg) mỗi ngày và nam giới nên tiêu thụ 120 mcg.
Các tác dụng của Vitamin K
Vitamin K có lợi cho cơ thể theo nhiều cách khác nhau.
Sức khỏe của xương
Có như có một sự tương quan giữa lượng vitamin K thấp và bệnh loãng xương.
Một số nghiên cứu cho thấy vitamin K hỗ trợ duy trì xương chắc khỏe, cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương. Tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận điều này!
Sức khỏe nhận thức
Nồng độ vitamin K trong máu tăng có liên quan đến việc cải thiện trí nhớ ở người lớn tuổi.
Trong một nghiên cứu, những người khỏe mạnh trên 70 tuổi có nồng độ vitamin K1 trong máu cao nhất có hiệu suất ghi nhớ bằng lời nói cao nhất.
Sức khỏe tim mạch
Vitamin K có thể giúp giữ huyết áp thấp hơn bằng cách ngăn chặn quá trình khoáng hóa, nơi khoáng chất tích tụ trong động mạch. Điều này cho phép tim bơm máu tự do qua cơ thể.
Khoáng hóa tự nhiên xảy ra theo tuổi tác và nó là một yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim. Hấp thụ đủ vitamin K cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Nguồn cung cấp Vitamin K
Vitamin K1 xuất hiện với số lượng lớn trong các loại rau lá xanh, như cải xoăn và củ cải. Các nguồn khác bao gồm dầu thực vật và một số loại trái cây.
Nguồn của menanoquines hoặc Vitamin K2, bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa, trứng.
Dưới đây là mẫu một số nguồn thực phẩm giàu vitamin K:
- 10 nhánh rau mùi tây chứa 90 microgam (mcg)
- Một khẩu phần 3 ounce của Natto chứa 850 mcg
- Một nửa chén rau xanh collard đông lạnh và luộc chứa 530 mcg
- Một chén rau bina thô chứa 145 mcg
- 1 muỗng canh dầu đậu nành chứa 25 mcg
- Một nửa chén nho chứa 11 mcg
- Một quả trứng luộc chứa 4 mcg
Bổ sung quá nhiều có gây tác dụng phụ không?
Hiện tại không có giới hạn trên có thể chịu được đối với vitamin K. Độc tính là rất hiếm và không có khả năng xảy ra do ăn thực phẩm có chứa vitamin K.
Tuy nhiên, dùng bất kỳ loại bổ sung nào cũng có thể dẫn đến độc tính.
Vitamin K có thể tương tác với một số loại thuốc phổ biến, bao gồm thuốc làm loãng máu, thuốc chống co giật, thuốc kháng sinh, thuốc giảm cholesterol và thuốc giảm cân.
Chất làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông có hại có thể chặn lưu lượng máu đến não hoặc tim. Chúng hoạt động bằng cách giảm hoặc trì hoãn khả năng đông máu của vitamin K. Tăng đột ngột hoặc giảm lượng vitamin K có thể can thiệp vào tác dụng của các loại thuốc này. Giữ lượng vitamin K phù hợp từ ngày này sang ngày khác có thể ngăn ngừa những vấn đề này.
Thuốc chống co giật, nếu dùng trong khi mang thai hoặc trong khi cho con bú, có thể làm tăng nguy cơ thiếu vitamin K ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Ví dụ về thuốc chống co giật là phenytoin và Dilantin.
Thuốc hạ cholesterol cản trở sự hấp thụ chất béo. Chất béo trong chế độ ăn uống là cần thiết để hấp thụ vitamin K, vì vậy những người đang dùng thuốc này có thể có nguy cơ bị thiếu hụt cao hơn.
Bất cứ ai đang sử dụng bất kỳ loại thuốc này nên nói chuyện với bác sĩ về lượng vitamin K của họ.
Cách tốt nhất để đảm bảo cơ thể có đủ chất dinh dưỡng là tiêu thụ một chế độ ăn uống cân bằng, với nhiều trái cây và rau quả. Các chất bổ sung chỉ nên được sử dụng trong trường hợp thiếu dưới sự giám sát của Y tế.
- 1267 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Vitamin E là gì?
Vitamin E là một chất dinh dưỡng quan trọng đối với thị lực, sinh sản, sức khỏe của máu, não và da của bạn.
Vitamin E cũng có đặc tính chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa là những chất có thể bảo vệ các tế bào của bạn chống lại tác động của các gốc tự do – các phân tử được tạo ra khi cơ thể bạn phá vỡ thức ăn hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá và phóng xạ. Các gốc tự do có thể đóng một vai trò quan trọng trong bệnh tim, ung thư và các bệnh khác. Nếu bạn dùng vitamin E vì đặc tính chống oxy hóa của nó, hãy nhớ rằng chất bổ sung có thể không mang lại lợi ích tương tự như chất chống oxy hóa tự nhiên có trong thực phẩm.
Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm dầu canola, dầu ô liu, bơ thực vật, hạnh nhân và đậu phộng. Bạn cũng có thể nhận vitamin E từ thịt, sữa, rau xanh và ngũ cốc tăng cường. Vitamin E cũng có sẵn như là một chất bổ sung uống trong viên nang hoặc giọt.
Thiếu vitamin E có thể gây đau dây thần kinh (bệnh thần kinh).
Lượng vitamin E được khuyên dùng hàng ngày cho người lớn là 15 miligam mỗi ngày.
Tác dụng khi bổ sung Vitamin E
Dưới đây là những bệnh mà việc bổ sung Vitamin E có thể đem lại hiệu quả điều trị:
Bệnh Alzheimer
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin E liều cao có thể trì hoãn sự tiến triển của bệnh Alzheimer ở những người được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer nhẹ đến trung bình. Các nghiên cứu khác chưa cho thấy lợi ích này. Bổ sung vitamin E dường như không có tác dụng đối với việc những người bị suy giảm nhận thức nhẹ tiến triển thành bệnh Alzheimer.
Bệnh gan
Các nghiên cứu cho thấy vitamin E có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Tuy nhiên, một số bằng chứng cho thấy rằng uống vitamin E cho mục đích này trong hai năm có liên quan đến tình trạng kháng insulin.
Tiền sản giật
Tăng lượng vitamin E của bạn đã không được chứng minh khả năng ngăn ngừa tình trạng bệnh này.
Ung thư tuyến tiền liệt
Nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin E và selen không ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt. Cũng có lo ngại rằng việc sử dụng các chất bổ sung vitamin E có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
Thận trọng
Hầu hết mọi người nhận đủ vitamin E từ chế độ ăn uống cân bằng. Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer nhẹ đến trung bình, một số nghiên cứu cho thấy liệu pháp vitamin E có thể giúp làm chậm tiến triển bệnh.
Tuy nhiên, sử dụng vitamin E bằng đường uống có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Sử dụng chất bổ sung có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng khác, đặc biệt là ở liều cao và nếu bạn có các tình trạng sức khỏe khác hoặc đã bị đau tim hay đột quỵ.
An toàn và tác dụng phụ
Khi dùng với liều thích hợp, sử dụng vitamin E qua đường uống thường được coi là an toàn. Hiếm khi có tác dụng phụ. Tuy nhiên bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau khi sử dụng vitamin E bằng đường uống:
- Buồn nôn
- Bệnh tiêu chảy
- Chuột rút ruột
- Mệt mỏi
- Yếu đuối
- Đau đầu
- Nhìn mờ
- Phát ban
- Rối loạn chức năng tuyến sinh dục
- Tăng nồng độ creatine trong nước tiểu (creatin niệu)
Dùng vitamin E liều cao hơn có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Ngoài ra, có mối lo ngại rằng những người có sức khỏe kém sử dụng vitamin E liều cao có nguy cơ tử vong cao.
Sử dụng vitamin E có thể tương tác với nhiều bệnh khác nhau. Ví dụ, nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng vitamin E bằng đường uống có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Một nghiên cứu khác cho thấy sử dụng vitamin E có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở những người có tiền sử bệnh tim nghiêm trọng, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ. Vì vậy hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng vitamin E nếu bạn có các tình trạng sau:
- Thiếu vitamin K
- Một tình trạng mắt trong đó võng mạc bị tổn thương (viêm võng mạc sắc tố)
- Rối loạn chảy máu
- Bệnh tiểu đường
- Tiền sử đau tim hoặc đột quỵ trước đó
- Ung thư đầu cổ
- Bệnh gan
Việc bổ sung có thể làm tăng nguy cơ chảy máu của bạn. Nếu bạn dự định phẫu thuật, hãy ngừng dùng vitamin E hai tuần trước khi tiến hành phẫu thuật. Ngoài ra, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc sử dụng vitamin E nếu bạn sắp có hoặc bạn vừa làm thủ thuật mở các động mạch bị chặn và khôi phục lưu lượng máu bình thường đến cơ tim (nong mạch vành).
Tương tác
Sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến mức vitamin E của bạn. Các tương tác có thể bao gồm:
- Thuốc hóa trị. Có lo ngại rằng vitamin E liều cao có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các loại thuốc hóa trị này.
- Thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu, thảo dược và chất bổ sung. Sử dụng vitamin E với các loại thuốc, thảo dược và chất bổ sung này để giảm đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Chất nền Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4). Thận trọng khi dùng vitamin E và các loại thuốc khác bị ảnh hưởng bởi các enzyme này, chẳng hạn như omeprazole (Prilosec, Zegerid).
- Statin và niacin. Uống vitamin E với statin hoặc niacin, có thể có lợi cho những người bị cholesterol cao, có thể làm giảm tác dụng của niacin.
- Vitamin K. Uống vitamin E với vitamin K có thể làm giảm tác dụng của vitamin K
- 964 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Vitamin D là gì?
Cơ thể con người sản xuất vitamin D khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Một người cũng có thể tăng lượng vitamin D thông qua một số loại thực phẩm hoặc chất bổ sung.
Vitamin D rất cần thiết vì nhiều lý do, bao gồm việc duy trì xương và răng khỏe mạnh. Nó cũng có thể bảo vệ chống lại một loạt các bệnh chẳng hạn như bệnh tiểu đường loại 1.
Mặc dù tên của nó khiến bạn nghe nó có vẻ như là một loại Vitamin nhưng trên thực tế vitamin D không phải là vitamin, mà là một prohormone, hoặc tiền chất của một hormone.
Vitamin là chất dinh dưỡng mà cơ thể không thể tạo ra, và vì vậy một người phải tiêu thụ chúng trong chế độ ăn uống. Tuy nhiên, cơ thể có thể sản xuất vitamin D.
Tác dụng của Vitamin D với cơ thể con người là gì?
Vitamin D có nhiều vai trò trong cơ thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong:
- Thúc đẩy xương và răng khỏe mạnh
- Hỗ trợ sức khỏe miễn dịch, não và hệ thần kinh
- Điều chỉnh nồng độ insulin và hỗ trợ quản lý bệnh tiểu đường
- Hỗ trợ chức năng phổi và sức khỏe tim mạch
- Ảnh hưởng đến sự biểu hiện của các gen liên quan đến sự phát triển ung thư
1. Xương khỏe mạnh
Vitamin D đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lượng canxi và duy trì nồng độ phốt pho trong máu. Những yếu tố này rất quan trọng để duy trì xương khỏe mạnh.
Mọi người cần vitamin D để cho phép ruột kích thích và hấp thụ canxi và lấy lại canxi mà thận sẽ bài tiết.
Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể gây ra bệnh còi xương, dẫn đến xương bị mềm.
Tương tự, ở người trưởng thành, thiếu vitamin D cũng sẽ biểu hiện ở xương, hoặc làm mềm xương.
Thiếu vitamin D cũng có thể gây ra chứng loãng xương và điều này vẫn còn phổ biến trên thế giới. Ngay cả ở những nước phát triển.
2. Giảm nguy cơ mắc bệnh cúm
Một đánh giá năm 2018 cho thấy một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vitamin D có tác dụng bảo vệ chống lại virus cúm.
Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định chính xác tác dụng này của Vitamin D.
3. Trẻ sơ sinh khỏe mạnh
Thiếu vitamin D có liên quan đến huyết áp cao ở trẻ em. Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy mối liên hệ có thể có giữa mức vitamin D thấp và độ cứng trong thành động mạch của trẻ em.
Vitamin D có thể tăng cường tác dụng chống viêm của glucocorticoids. Lợi ích này làm cho nó có khả năng hữu ích như một liệu pháp hỗ trợ cho những người bị hen suyễn kháng steroid.
4. Mang thai khỏe mạnh
Một đánh giá năm 2019 cho thấy rằng phụ nữ mang thai thiếu vitamin D có thể có nguy cơ mắc tiền sản giật cao hơn và sinh non.
Các bác sĩ cũng liên kết tình trạng vitamin D kém với bệnh tiểu đường thai kỳ và viêm âm đạo do vi khuẩn ở phụ nữ mang thai.
Cũng cần lưu ý rằng trong một nghiên cứu năm 2013, các nhà nghiên cứu đã liên kết mức vitamin D cao trong thai kỳ với nguy cơ dị ứng thực phẩm ở trẻ trong 2 năm đầu đời.
Thiếu hụt Vitamin D
Mặc dù cơ thể có thể tạo ra vitamin D, nhưng sự thiếu hụt có thể xảy ra vì nhiều lý do.
Nguyên nhân
- Loại da: Ví dụ, da sẫm màu hơn và có dùng kem chống nắng, làm giảm khả năng hấp thụ tia cực tím B (UVB) của cơ thể từ mặt trời. Hấp thụ ánh sáng mặt trời là điều cần thiết cho da để sản xuất vitamin D.
- Kem chống nắng: Kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) là 30 có thể làm giảm khả năng tổng hợp vitamin của cơ thể từ 95% trở lên. Che da bằng quần áo cũng có thể ức chế sản xuất vitamin D.
- Vị trí địa lý: Những người sống ở vĩ độ phía bắc hoặc khu vực ô nhiễm cao, làm ca đêm hoặc ở nhà nên tăng cường tiêu thụ Vitamin D từ các nguồn thực phẩm bất cứ khi nào có thể.
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn cần bổ sung vitamin D, đặc biệt nếu chúng có làn da tối hoặc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít. Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị rằng tất cả trẻ sơ sinh bú sữa mẹ cần nhận được 400 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày bằng đường uống.
Mặc dù mọi người có thể bổ sung vitamin D thông qua các chất bổ sung nhưng tốt nhất là lấy bất kỳ vitamin hoặc khoáng chất nào thông qua các nguồn tự nhiên bất cứ khi nào có thể.
Triệu chứng thiếu vitamin D
Các triệu chứng thiếu vitamin D có thể bao gồm:
- Ốm đau hoặc nhiễm trùng thường xuyên
- Mệt mỏi
- Đau xương và lưng
- Tâm trạng kém
- Chữa lành vết thương
- Rụng tóc
- Đau cơ
Nếu thiếu vitamin D tiếp tục trong thời gian dài, nó có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như:
- Bệnh tim mạch
- Vấn đề tự miễn
- Bệnh thần kinh
- Nhiễm trùng
- Biến chứng thai kỳ
- Một số bệnh ung thư, đặc biệt là vú, tuyến tiền liệt và đại tràng.
Nguồn vitamin D
Nhận đủ ánh sáng mặt trời là cách tốt nhất để giúp cơ thể sản xuất đủ vitamin D. Nguồn thực phẩm dồi dào vitamin D bao gồm:
- Cá béo, chẳng hạn như cá hồi, cá thu và cá ngừ
- Lòng đỏ trứng
- Phô mai
- Gan bò
- Nấm
- Sữa bổ sung vi chất
- Ngũ cốc và nước trái cây tăng cường
Liều bổ sung
Chúng ta có thể đo lượng vitamin D theo microgam (mcg) hoặc đơn vị quốc tế (IU). Một microgam vitamin D tương đương với 40 IU.
Lượng vitamin D được khuyến nghị hàng ngày như sau:
- Trẻ sơ sinh 0 tháng 12 tháng: 400 IU (10 mcg).
- Trẻ em 1 – 18 tuổi: 600 IU (15 mcg).
- Người lớn đến 70 tuổi: 600 IU (15 mcg).
- Người lớn trên 70 tuổi: 800 IU (20 mcg).
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú: 600 IU (15 mcg).
Phơi nắng hợp lý trên da trần trong 5 đến 10 phút, 2 đến 3 lần mỗi tuần, cho phép hầu hết mọi người sản xuất đủ vitamin D.
Rủi ro khi bổ sung quá nhiều
Giới hạn trên mà các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khuyên dùng đối với vitamin D là 4.000 IU mỗi ngày cho người lớn. Tuy nhiên, Viện Y tế Quốc gia (NIH) Hoa Kỳ nói rằng độc tính vitamin D khó có thể xảy ra khi sử dụng dưới 10.000 IU mỗi ngày.
Tiêu thụ quá nhiều vitamin D có thể dẫn đến quá trình vôi hóa xương và làm cứng các mạch máu, thận, phổi và các mô tim.
Các triệu chứng phổ biến nhất của dùng vitamin D quá mức bao gồm đau đầu và buồn nôn. Tuy nhiên, quá nhiều vitamin D cũng có thể dẫn đến những điều sau đây:
- Ăn mất ngon
- Khô miệng
- Cảm nhận thấy hương vị kim loại
- Nôn
- Táo bón
- Bệnh tiêu chảy
Vitamin D dư thừa thường xảy ra do dùng quá nhiều chất bổ sung. Tốt nhất là lấy vitamin D từ các nguồn tự nhiên.
Nếu bạn đang dùng chất bổ sung, bạn nên chọn nhãn hiệu của họ một cách cẩn thận, vì FDA không giám sát sự an toàn hoặc độ tinh khiết của chất bổ sung.
Nói chung cách tốt nhất là bổ sung qua chế độ ăn uống hợp lý.
- 1046 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Vitamin C là gì?
Vitamin C là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe. Nó giúp hình thành và duy trì xương, da cũng như mạch máu. Nó được sản xuất một cách tự nhiên trong một số thực phẩm, đặc biệt là trái cây và rau quả. Các chất bổ sung chất dinh dưỡng này cũng có sẵn cho bạn lựa chọn.
Nó còn được gọi là axit L-ascorbic, axit ascorbic hoặc L-ascorbate.
Vitamin C có tác dụng gì? Tại sao chúng ta cần nó?
Vitamin, bao gồm vitamin C, là các hợp chất hữu cơ. Một hợp chất hữu cơ là một hợp chất tồn tại trong các sinh vật sống và chứa các nguyên tố carbon và oxy.
Vitamin C tan trong nước và cơ thể không lưu trữ nó. Để duy trì mức vitamin C đầy đủ, con người cần cung cấp một lượng thực phẩm hàng ngày có chứa nó.
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong một số chức năng cơ thể bao gồm sản xuất collagen, L-Carnitine và một số chất dẫn truyền thần kinh. Nó giúp chuyển hóa protein và hoạt động chống oxy hóa của nó có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
Collagen là thành phần chính của mô liên kết và protein dồi dào nhất ở động vật có vú. Từ 1 đến 2% mô cơ là collagen. Nó là một thành phần quan trọng trong các mô sợi như:
- Gân
- Dây chằng
- Làn da
- Giác mạc
- Sụn
- Xương
- Ruột
- Mạch máu
Chữa lành vết thương, nhiễm trùng và bệnh lao
Năm 1982, các nhà nghiên cứu kết luận rằng vết thương, vết cắt có thể chữa lành nhanh hơn ở những người có lượng vitamin C cao hơn. Điều này có thể là do vitamin C góp phần sản xuất collagen.
Với vai trò như một chất chống oxy hóa cũng giúp nó sửa chữa mô và giảm thiệt hại do viêm và oxy hóa.
Những người có đủ vitamin C được cho là có khả năng chống lại nhiễm trùng tốt hơn so với những người bị thiếu vitamin C.
Vitamin C cũng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, đặc biệt là ở những người bị suy dinh dưỡng và những người bị căng thẳng về thể chất.
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng vitamin C có thể tiêu diệt vi khuẩn lao kháng thuốc trong môi trường nuôi cấy. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2013 cho thấy rằng việc bổ sung vitamin C vào thuốc trị lao có thể rút ngắn thời gian trị liệu.
Vitamin C và liệu pháp ung thư
Vitamin C có thể giúp điều trị ung thư. Là một chất chống oxy hóa, nó bảo vệ cơ thể chống lại oxy hóa căng thẳng và giúp ngăn ngừa quá trình oxy hóa của các phân tử khác. Nó cũng có khả năng tái tạo các chất chống oxy hóa khác trong cơ thể.
Phản ứng oxy hóa tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do có thể bắt đầu các phản ứng dây chuyền gây tổn hại tế bào.
Vitamin C liều cao đã được chứng minh là có khả năng làm giảm tốc độ tăng trưởng của một số loại mô ung thư. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất sử dụng vitamin C ở bệnh nhân ung thư có lựa chọn điều trị bị hạn chế.
Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu những loại ung thư nào có thể bị ảnh hưởng bởi vitamin C và phương pháp điều trị hiệu quả nào khác có thể được sử dụng cùng với vitamin C, cũng như tác dụng lâu dài của phương pháp này.
Một số nhà khoa học đã tranh cãi về việc sử dụng vitamin C trong điều trị ung thư.
Tuy nhiên, vào năm 2013, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng cho thấy vitamin C tiêm tĩnh mạch liều cao có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân ung thư. Một nghiên cứu năm 2015 đã khẳng định hiệu quả của nó.
Hiện nay có một số bác sĩ đã bắt đầu sử dụng nó như một loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư.
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chưa phê duyệt việc sử dụng vitamin C tiêm tĩnh mạch trong điều trị bệnh nhân ung thư, bao gồm cả những người trải qua hóa trị và xạ trị. Hiện tại nó chưa được coi là một biện pháp điều trị chính thức.
Tác dụng khác
Các lợi ích khác của Vitamin C có thể bao gồm:
- Sức khỏe tim mạch: Vitamin C có thể mở rộng các mạch máu và điều này có thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tim và cao huyết áp.
- Nồng độ cholesterol: Những người có đủ lượng Vitamin C thường có nồng độ cholesterol thấp hơn.
- Đục thủy tinh thể: Vitamin C có thể giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể cũng như thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.
- Bệnh tiểu đường: Bệnh nhân ít có khả năng bị suy thận, mắt và thần kinh nếu họ ăn nhiều trái cây và rau quả giàu vitamin C.
- Thiếu máu: Vitamin C tăng cường hấp thu sắt.
- Nồng độ chì có thể giảm nếu có đủ lượng vitamin C.
- Histamine: Histamine là một chất mà hệ thống miễn dịch tạo ra nó dẫn đến viêm và các vấn đề khác. Một nghiên cứu năm 1992 cho thấy nồng độ histamine trong máu thấp hơn ở những người dùng 2 gram (g) vitamin C mỗi ngày.
- Chứng say sóng: Trong một nghiên cứu trên 70 người dùng 2 g vitamin C hoặc giả dược và sau đó dành 20 phút trên một chiếc bè cứu sinh trong bể tạo sóng cho thấy những người dùng chất bổ sung đã giảm mức độ say sóng.
Vitamin C có thể điều trị cảm lạnh thông thường?
Nhiều người tin rằng vitamin C có thể chữa cảm lạnh thông thường, nhưng nghiên cứu chưa xác nhận điều này. Tuy nhiên, vitamin C liều lớn có thể bảo vệ những người có hoạt động thể chất rất mạnh và nhiệt độ lạnh.
Liều cần bổ sung và nguồn thực phẩm
Nam giới trưởng thành nên tiêu thụ 90 miligam (mg) vitamin C mỗi ngày và nữ giới nên tiêu thụ 75 mg mỗi ngày. Khi mang thai, phụ nữ nên bổ sung 85 mg mỗi ngày và 120 mg khi cho con bú.
Giá trị khuyến nghị hàng ngày của FDA (DV) đối với vitamin C là 90 mg.
Các nguồn vitamin C tốt nhất là trái cây và rau quả tươi. Nhiệt và nấu trong nước có thể phá hủy một số hàm lượng vitamin C, vì vậy thực phẩm thô là tốt nhất.
Thực phẩm chứa vitamin C bao gồm:
- Một nửa chén ớt đỏ: 95 mg hoặc khoảng 106% DV.
- Một quả cam vừa: 70 mg hoặc khoảng 78% phần trăm của DV.
- Một nửa cốc dâu tây tươi: 49 mg hoặc khoảng 54% DV.
- Nửa chén rau bina: 9 mg hoặc 10% DV.
Các nguồn tốt khác bao gồm trái cây họ cam quýt, cà chua và khoai tây.
Ở các nước phát triển, hầu hết mọi người đều nhận đủ vitamin C, mặc dù một số nhóm có nhiều khả năng thiếu chất dinh dưỡng này.
Những nhóm này bao gồm:
- Người hút thuốc và người hút thuốc thụ động
- Người phải hạn chế nhiều loại thực phẩm
- Trẻ sơ sinh tiêu thụ sữa bay hơi hoặc qua đun sôi
- Người kém hấp thu và một số bệnh mãn tính
Những người hút thuốc có mức vitamin C thấp hơn những người không hút thuốc, một phần vì họ có mức độ stress oxy hóa cao hơn. Hút thuốc cũng gây viêm và tổn thương niêm mạc miệng, cổ họng và phổi.
Vitamin C cần thiết cho niêm mạc khỏe mạnh và giúp giảm viêm, vì vậy NIH khuyến cáo người hút thuốc nên tiêu thụ thêm 35 mg vitamin C mỗi ngày.
Quá nhiều Vitamin C có gây ảnh hưởng gì không?
Quá nhiều vitamin C không có khả năng gây ra vấn đề. Tuy nhiên, một lượng lớn trên 1.000 mg mỗi ngày có thể dẫn tới vitamin C được hấp thụ trong ruột. Điều này có thể dẫn đến tiêu chảy và khó chịu cho đường tiêu hóa.
Một lượng vitamin C cao thông qua các chất bổ sung, có thể gây sỏi thận và nó có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch ở phụ nữ sau khi mãn kinh. Tuy nhiên điều này hiện chưa được xác nhận chính xác.
Những người mắc bệnh hemochromatosis di truyền, một rối loạn hấp thu sắt, nên nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung vitamin C, vì mức vitamin C cao có thể dẫn đến tổn thương mô.
Lượng vitamin C tối đa được khuyến nghị hàng ngày cho nam và nữ trưởng thành là 2.000 mg.
Trả lời được chấp nhận bởi thaolucky. on 02/05/2020 Kiếm được 15 điểm
- 988 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Gan và thận động vật
Nội tạng động vật là một số thực phẩm chứa nhiều vitamin B12 nhất hiện có. Gan và thận, đặc biệt là từ thịt cừu, rất giàu vitamin B12.
Một khẩu phần gan cừu 3,5 ounce (100 gram) cung cấp 3.571% giá trị hàng ngày (DV) của vitamin B12.
Mặc dù gan cừu thường có hàm lượng vitamin B12 cao hơn gan bò hoặc gan bê, hai loại sau vẫn có thể chứa khoảng 3.000% DV mỗi 3,5 ounce (100 gram).
Gan cừu cũng rất giàu đồng, selen và vitamin A và Vitamin B2.
Thận cừu, thịt bê và thịt bò cũng có nhiều vitamin B12. Thận cừu cung cấp khoảng 3.000% DV mỗi khẩu phần 3,5 ounce (100 gram). Nó cũng cung cấp hơn 100% DV vitamin B2 và selen.
Ngao
Ngao là loài động vật có vỏ nhỏ, và chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng.
Loài nhuyễn thể này là một nguồn protein nạc và chứa nồng độ vitamin B12 rất cao. Bạn có thể nhận được hơn 7.000% DV chỉ trong 20 con nghêu nhỏ.
Ngao, đặc biệt là nguyên con, cũng cung cấp một lượng lớn chất sắt, với gần 200% DV trong một khẩu phần 100 gram (3,5 ounce).
Ngao cũng đã được chứng minh là một nguồn chất chống oxy hóa tốt.
Điều thú vị là nước dùng của ngao luộc cũng chứa nhiều vitamin B12. Nước dùng đóng hộp đã được chứng minh là cung cấp 588% DV mỗi 3,5 ounce (100 gram).
Cá mòi
Cá mòi là loài cá nước mặn nhỏ, mềm. Chúng thường được bán đóng hộp trong nước, dầu hoặc nước sốt, mặc dù bạn cũng có thể mua chúng khi còn tươi.
Cá mòi siêu bổ dưỡng vì chúng chứa hầu như mọi chất dinh dưỡng với số lượng tốt.
Một khẩu phần 1 chén (150 gram) cá mòi ráo nước cung cấp 554% DV của vitamin B12.
Hơn nữa, cá mòi là một nguồn axit béo omega-3 tuyệt vời, được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, như giảm viêm và cải thiện sức khỏe của tim.
Thịt bò
Thịt bò là một nguồn vitamin B12 tuyệt vời.
Một miếng bít tết bằng nướng (khoảng 190 gram) cung cấp 467% DV vitamin B12
Ngoài ra, cùng một lượng bít tết đó cũng có chứa lượng vitamin B2, B3 và B6 hợp lý. Nó cũng chứa hơn 100% DV selen và kẽm.
Nếu bạn đang tìm kiếm nồng độ vitamin B12 cao hơn, bạn nên chọn loại thịt ít béo. Nó cũng tốt hơn để nướng thay vì chiên. Điều này giúp bảo tồn hàm lượng vitamin B12.
Ngũ cốc tăng cường Vitamin
Nguồn vitamin B12 này có thể hoạt động tốt cho người ăn chay, vì nó được tổng hợp và không có nguồn gốc từ các nguồn động vật.
Mặc dù không thường được khuyến nghị là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh, ngũ cốc tăng cường có thể là một nguồn vitamin B tốt, đặc biệt là B12. Tăng cường thực phẩm là quá trình bổ sung các chất dinh dưỡng không có trong thực phẩm.
Nếu bạn chọn sử dụng ngũ cốc tăng cường để tăng lượng vitamin B12, hãy đảm bảo chọn một nhãn hiệu ít đường và nhiều chất xơ hoặc ngũ cốc.
Cá ngừ
Cá ngừ là một loại cá chứa các chất dinh dưỡng tuyệt vời, bao gồm protein, vitamin và khoáng chất.
Cá ngừ chứa nồng độ vitamin B12 cao, đặc biệt là ở các cơ ngay dưới da, được gọi là cơ tối.
Một khẩu phần cá ngừ nấu chín 3,5 ounce (100 gram) chứa 453% DV cho vitamin này.
Nó cũng chứa một lượng protein nạc, phốt pho, selen và vitamin A và B3 tốt.
Men dinh dưỡng tăng cường
Đây là một nguồn protein, vitamin và khoáng chất thuần chay tốt.
Đây là một loại nấm men được trồng đặc biệt để làm thức ăn, không phải là chất làm men trong bánh mì và bia.
Vitamin B12 không có tự nhiên trong men dinh dưỡng. Tuy nhiên, nó thường được tăng cường, làm cho nó trở thành một nguồn vitamin B12 tuyệt vời.
Giống như các loại ngũ cốc tăng cường, vitamin B12 trong men dinh dưỡng rất thân thiện với người ăn chay vì nó được sản xuất tổng hợp.
Hai muỗng canh (15 gram) men dinh dưỡng này có thể chứa tới 733% DV cho vitamin B12.
Một nghiên cứu đã thêm men dinh dưỡng vào chế độ ăn của người ăn chay thô và thấy nó làm tăng nồng độ vitamin B12 trong máu và giúp giảm các dấu hiệu thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Cá hồi
Cá hồi cầu vồng được coi là một trong những loài cá khỏe mạnh nhất.
Loài nước ngọt này là một nguồn protein, chất béo lành mạnh và vitamin B tuyệt vời.
Một khẩu phần cá hồi phi lê 3,5 ounce (100 gram) cung cấp khoảng 312% DV cho vitamin B12 và 1.171 mg axit béo omega-3.
Cá hồi cũng là một nguồn khoáng chất tuyệt vời như mangan, phốt pho và selen.
Sữa và các sản phẩm từ sữa
Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua và phô mai là nguồn protein tuyệt vời. Nó cũng là một nguồn tuyệt với cung cấp một số vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin B12.
Một cốc (240 ml) sữa nguyên chất cung cấp 46% DV cho vitamin B12.
Phô mai cũng là một nguồn vitamin B12 phong phú. Một lát lớn (22 gram) phô mai Thụy Sĩ có thể chứa khoảng 28% DV của vitamin này.
Sữa chua nguyên chất béo hoàn toàn cũng có thể là một nguồn tốt. Nó thậm chí còn được chứng minh là giúp cải thiện tình trạng thiếu vitamin này.
Điều thú vị là các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ thể hấp thụ vitamin B12 trong sữa và các sản phẩm từ sữa tốt hơn vitamin B12 trong thịt bò, cá hoặc trứng.
Trứng
Trứng là một nguồn tuyệt vời của protein và vitamin B hoàn chỉnh, đặc biệt là B2 và B12.
Hai quả trứng lớn (100 gram) cung cấp khoảng 46% DV vitamin B12, cộng với 39% DV vitamin B2.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lòng đỏ trứng có hàm lượng vitamin B12 cao hơn lòng trắng trứng, cũng như vitamin B12 trong lòng đỏ trứng dễ hấp thụ hơn. Do đó, nên ăn cả quả trứng thay vì chỉ lòng trắng của chúng.
Ngoài việc cung cấp một liều vitamin B12 tốt, trứng cũng cung cấp một lượng vitamin D tốt.
Trên đây là những thực phẩm giàu vitamin B12 mong rằng chúng đã giúp bạn trả lời được câu hỏi: Vitamin B12 có trong thực phẩm này.
- 1021 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn
-
Vitamin B9 là gì?
Vitamin B9 hay Axit folic là dạng tổng hợp của folate. Nó là một loại vitamin B có trongtự nhiên. Folate giúp tạo DNA và vật liệu di truyền khác. Nó đặc biệt quan trọng trong sức khỏe trước khi sinh của phụ nữ mang thai.
Folate, còn được gọi là vitamin B9, là vitamin B xuất hiện tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Axit folic là dạng folate mà các nhà sản xuất dùng để bổ sung vitamin vào thực phẩm chức năng.
Tác dụng của Vitamin B9 là gì?
Folate hay Vitamin B9 rất quan trọng đối với một loạt các chức năng trong cơ thể.
Nó giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mới khỏe mạnh. Các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ mang oxy đi khắp cơ thể. Nếu cơ thể không tạo ra đủ những thứ này, một người có thể bị thiếu máu, dẫn đến mệt mỏi, yếu và da nhợt nhạt.
Không có đủ folate, cũng có thể phát triển một loại thiếu máu gọi là thiếu máu do thiếu folate.
Folate cũng rất quan trọng đối với việc tổng hợp, sửa chữa DNA và các vật liệu di truyền khác. Và nó cũng cần thiết để cho các tế bào phân chia.
Điều đặc biệt quan trọng là có đủ folate trong thai kỳ. Thiếu folate hay Vitamin B9 trong thai kỳ có thể dẫn đến bất thường ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống và bệnh lý não.
Vì tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu các nhà sản xuất thêm axit folic vào bánh mì, mì ống, gạo, ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc khác ở Hoa Kỳ. Kể từ thực hiện điều này, số trẻ sinh ra có bất thường ống thần kinh đã giảm.
Dưới đây là những tác động quan trọng của Vitamin B9 với cơ thể con người:
Bất thường ống thần kinh
Uống bổ sung axit folic trước và trong khi mang thai sẽ giúp ngăn ngừa bất thường ống thần kinh ở thai nhi.
Nó cũng có thể làm giảm nguy cơ sinh non, bất thường về tim và hở vòm miệng.
Tất cả những người phụ nữ chuẩn bị mang thai nên dùng 400 microgram (mcg) axit folic hàng ngày – từ chất bổ sung hoặc thực phẩm tăng cường – cùng với folate họ nhận được từ chế độ ăn uống thường xuyên của họ.
Phiền muộn
Những người có mức folate thấp hơn có thể dễ bị trầm cảm. Tuy nhiên, uống bổ sung axit folic có thể làm cho thuốc trầm cảm hiệu quả hơn.
Tự kỷ
Một số nghiên cứu cho thấy dùng axit folic trước và trong khi mang thai sớm có thể làm giảm khả năng em bé bị tự kỷ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không được kết luận chắc chắn và sẽ cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định vai trò tiềm năng của vitamin B9 trong trường hợp này.
Viêm khớp dạng thấp
Các bác sĩ có thể sử dụng axit folic để hỗ trợ cho thuốc kê đơn methotrexate trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
Methotrexate là một loại thuốc hiệu quả cho tình trạng này, nhưng nó có thể loại bỏ folate khỏi cơ thể, gây ra các triệu chứng tiêu hóa. Các nghiên cứu cho thấy việc bổ sung axit folic có thể làm giảm khoảng 79% các tác dụng phụ này.
Những ai nên bổ sung Vitamin B9
Hầu hết mọi người nhận đủ folate từ chế độ ăn uống của họ, và thiếu hụt folate là rất hiếm.
Và đối tượng cần bổ sung loại Vitamin này nhất chính là phụ nữ chuẩn bị và đang mang thai.
Điều này là do axit folic rất quan trọng cho sự phát triển sớm của thai nhi. Tủy sống là một trong những bộ phận đầu tiên của cơ thể hình thành và thiếu hụt folate có thể dẫn đến bất thường tủy sống.
Dùng bao nhiêu là đủ?
Các nghiên cứu khuyên rằng những phụ nữ đang hoặc có thể có thai mất 400-800 mcg axit folic mỗi ngày. Và những người có tật nứt đốt sống hoặc có tiền sử gia đình của bất thường ống thần kinh mất 4.000 mcg mỗi ngày. Những người đang cho con bú nên đặt mục tiêu dùng khoảng 500 mcg mỗi ngày.
Cơ thể hấp thụ axit folic từ các chất bổ sung và thực phẩm tăng cường tốt hơn so với Vitamin B9 từ thực phẩm tự nhiên.
Dưới đây là liều cần bổ sung dựa theo đối tượng:
Tuổi tác Số lượng 0 tháng 6 tháng 65 mcg 7 tháng 12 tháng 80 mcg 1 – 3 tuổi 150 mcg 4 – 8 tuổi 200 mcg 9 -13 tuổi 300 mcg 14 – 18 tuổi 400 mcg Hơn 19 tuổi 400 mcg Điều quan trọng cần lưu ý là axit folic có thể tương tác với một số loại thuốc và có thể không an toàn cho tất cả mọi người.
Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi gặp các vấn đề sau:
- Động kinh
- Tiểu đường tuýp 2
- Viêm khớp dạng thấp
- Lupus
- Bệnh viêm ruột (IBD)
- Bệnh celiac
Những người trải qua lọc máu thận cũng có thể muốn tránh dùng Vitamin B9.
Nguồn thực phẩm cung cấp
Axit folic có mặt trong thực phẩm bổ sung và thực phẩm tăng cường, bao gồm bánh mì, bột, ngũ cốc và ngũ cốc.
Nhiều loại thực phẩm có nhiều folate tự nhiên. Các nguồn cung cấp tốt nhất bao gồm:
- Gan bò
- Rau bó xôi luộc
- Đậu mắt đen
- Măng tây
- Bắp cải Brucxen
- Rau diếp
- Trái bơ
- Bông cải xanh
- Mù tạt xanh
- Đậu xanh
- Đậu thận
- Nước ép cà chua đóng hộp
- Cua bể
- Nước cam
- Đậu phộng rang khô
- Cam và bưởi tươi
- Đu đủ
- Trái chuối
- Trứng luộc kĩ
- Dưa lưới
Thiếu Vitamin B9
Thiếu Vitamin B9 xảy ra khi không có đủ folate trong cơ thể. Điều này có thể dẫn đến một loại thiếu máu gọi là thiếu máu megaloblastic.
Khi mang thai, thiếu hụt folate làm tăng nguy cơ bất thường bẩm sinh.
Một số triệu chứng thiếu folate bao gồm:
- Yếu đuối
- Mệt mỏi
- Khó tập trung
- Đau đầu
- Cáu gắt
- Tim đập nhanh
- Vết loét trên lưỡi và bên trong miệng
- Thay đổi màu da, tóc hoặc móng tay
- Khó chịu, đau đầu, tim đập nhanh và khó thở
Một số nhóm đối tượng có nguy cơ thiếu hụt folate bao gồm:
- Người bị rối loạn sử dụng rượu
- Phụ nữ mang thai
- Người trong độ tuổi sinh đẻ
- Những người có điều kiện ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng, bao gồm IBD và bệnh
- Celiac
- Người có đa hình MTHFR
Bổ sung quá nhiều có gây tác dụng phụ không?
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến việc uống quá nhiều axit folic hay Vitamin B9. Trong những trường hợp rất hiếm, một số người có thể bị đau dạ dày.
Nếu một người dùng nhiều folate hơn mức cần thiết, không có lý do gì để lo lắng. Axit folic hòa tan trong nước, do đó, bất kỳ lượng dư thừa sẽ được đào thải một cách tự nhiên thông qua nước tiểu.
- 1235 Xem
- 1 Trả lời
- 0 Bình Chọn